Kiến thức về đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng
Kiến thức về đặc điểm sinh học của tôm thẻ chân trắng, 83675, Đinh Hùng Blog MuaBanNhanh
Tôm thẻ chân trắng không cần thiết thức ăn có lượng protein cao bằng tôm sú, 35% protein được coi như thích hợp hơn cả, trong đó thức ăn có thêm mực tươi rất được tôm ưa chuộng.

Trong thiên nhiên, tôm trưởng thành, giao hợp, sinh đẻ trong những vùng biến có độ sâu 70 mét với nhiệt độ 26 – 28°c, độ mặn khá cao (35%o).
Trứng nở ra ấu trùng và vẫn loan quanh ở Khu vực sâu này đến giai đoạn Potlarvae, chúng bơi vào gần bờ và sinh sống tại đáy các khu vực cửa sông cạn.
Nơi đây điều kiện môi trường rất khác biệt: thức ăn nhiều hơn, độ mặn thấp hơn, nhiệt độ cao hơn… dưới 1 vài ba tháng, tôm con trưởng thành, chúng bơi ngược ra biển và diễn ra cuộc sống quan hệ, sinh sản.
- Tôm thẻ chân trắng lớn rất nhanh trong giai đoạn đầu, mỗi tuần có thể tăng trưởng 3g với mật độ 100con/m2, sau đó đã đạt được 20g tôm khởi đầu lớn chậm lại, khoảng 1g/tuần, tôm cái thường lớn nhanh hơn tôm đực.
- Nếu như nuôi tôm người mẹ thì cần tạo nhiệt độ nước ít thay đổi (duy trì tại 27°C), nước nên lọc như là than nhằm mục đích những loại phá tất cả những chất hữu cơ hòa tan trong nước. Tôm sinh đẻ nên chọn những con nặng ít nhất 40gr. các tôm đực mà nơi cơ quan mang tinh trùng gặp phải xám đen thì cần tránh.
Đặc điểm sinh học tôm thẻ chân trắng
Đặc điểm dinh dưỡng và xác suất tăng trưởng
- Tôm thẻ chân trắng sinh trưởng nhanh, đạt 15g trong 90 – 120 ngày nuôi.
- Sức sinh sản tuyệt đối của tôm thẻ chân trắng khoảng 100-250 ngàn trứng/con cái (cỡ 30 – 45 g).
- Môi trường sống: Tôm thẻ chân trắng thích nghi với những thủy vực có nền đáy bùn.
Đặc điểm hình thái, sinh thái và tập tính sống của tôm thẻ chân trắng
Tôm thẻ chân trắng có màu trắng đục, Vừa rồi thân không có đốm vằn, chân bò có màu trắng ngà, chân bơi có màu vàng, các vành chân đuôi có màu đỏ nhạt và xanh. Râu tôm có màu đỏ gạch và dài gấp rưỡi lần chiều dài thân, chủy tôm có 8-9 răng cưa tại gờ phía Trên, có 2-4 (đôi khi có 5-6) răng cưa ở phía bụng.
Đây loài tôm nhiệt đới, có khả năng thích nghi và có giới hạn rộng về nhiệt độ và độ mặn. Tôm có xác suất sống được tại độ mặn 0-45‰, thích hợp từ 7-34‰, tăng trưởng tốt nhất ở độ mặn 10-20‰. xác suất thích nghi giới hạn rộng với nhiệt độ 15-330C thế nhưng nhiệt độ thích hợp nhất giúp nuôi tôm là từ 27-330C.
Trong tự nhiên, tôm thẻ chân trắng sống nơi đáy cát bùn, tôm trưởng thành sống ở khu vực biển ven bờ, tôm con phân bố tại vùng cửa sông - nơi giàu chất dinh dưỡng.
Tôm thẻ chân trắng là loài ăn tạp thiên về động vật, phổ thức ăn rộng, xác suất bắt mồi khỏe, tôm dùng được không ít các loại thức ăn tự nhiên có kích cỡ phù hợp từ bùn bã hữu cơ đến các động vật, thực vật thủy sinh.
Nhu cầu protein trong khẩu phần thức ăn giúp tôm thẻ chân trắng từ 20-35%, thấp hơn so với các loài tôm khác cùng họ. xác suất chuyển hóa thức ăn của tôm rất cao, trong điều kiện nuôi thâm canh hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) từ 1,1-1,3.
Tôm thẻ chân trắng lột xác vào ban đêm, thời gian giữa 2 lần lột xác từ 1-3 tuần, tôm nhỏ trung bình 1 tuần lột xác 1 lần, thời gian giữa 2 lột xác lần tăng dần theo thời gian nuôi, đến giai đoạn lớn (15-20g) trung bình 2,5 tuần lột xác 1 lần.
Những loại này có tốc độ tăng trưởng nhanh trong thời gian 60 ngày nuôi, sau đó mức tăng trọng giảm dần theo thời gian. Tháng nuôi đầu tiên, mỗi tuần có thể tăng 3g với mật độ 100/m2, đến cỡ 30g tôm lớn chậm dần 1g/tuần.
Cho nên trong quá trình nuôi thời gian đầu cần phải lưu ý tăng lượng thức ăn và đảm bảo thành phần dinh dưỡng đầy đủ nhằm tận dụng hết xác suất lớn của tôm, rút ngắn thời gian nuôi.
Nhờ đặc tính ăn tạp, bắt mồi khỏe, linh hoạt cần tôm chân trắng trong quần đàn có xác suất bắt mồi như nhau Do vậy tôm nuôi tăng trưởng khá đồng đều, ít mắc phải phân đàn.
Đinh Hùng Chưa xác định sản phẩm bán chạy, tiêu điểm.